Các vấn đề căn bản cần Note khi học Reading 32 trong chương trình CFA level 1
1 Hoạch định chi phí vốn đầu tư
Hoạch định chi phí vốn đầu tư (capital budgeting) là tiến trình công ty du học đặt ra quyết định về các dự án vốn – dự án kéo dài từ một năm trở lên.
Bạn đang xem: Capital budgeting là gì
1.1 Các bước hoạch định chi phí vốn đầu tư
1.1 Các bước hoạch định chi phí vốn đầu tư
1.2 Phân loại dự án hoạch định chi phí vốn đầu tư
Dự án
Đặc tính
Dự án thay thể để duy trì hoạt động kinh doanh
(replacement project to maintain the business)
Quyết định có nên duy trì hoạt động & quy trình hoạt động đó không.
Không cần nghiên cứu cụ thể.
Dự án thay thế để giảm ngân sách
(replacement project for cost reduction)
Quyết định có nên thay thế thiết bị đã lỗi thời nhưng vẫn dùng được bằng thiết bị mới không.
Cần nghiên cứu tương đối cụ thể.
Dự án mở rộng
(expansion project)
Để tiến triển kinh doanh & cần phân tích cụ thể để dự đoán về cầu trong tương lai.
Cần nghiên cứu rất cụ thể.
Sản phẩm & dịch vụ mới
(new products and services)
Liên quan đến nhiều yếu tổ không chắc cú.
Cần nghiên cứu cụ thể.
Dự án bắt buộc
(mandatory project)
Thường do yêu cầu từ các đơn vị chính phủ, công ty du học bảo hiệm, liên quan đến vấn đề về an toàn hoặc môi trường.
Thường không có hoặc lợi ích thấp nhưng tạo cơ hội cho những dự án tăng lãi khác.
Quyết định thực hiện dự án hoặc dừng hoạt động ngành nghề có liên quan để không phải thực hiện dự án.
Dự án khác
Khó để nghiên cứu bằng các tiêu chuẩn thông thường.
2 Phép tắc hoạch định chi phí vốn đầu tư
Phép tắc
Diễn giải
1. Quyết định dựa vào dòng tài chính, không dựa vào lợi ích kế toán
Dòng vốn tăng thêm (incremental cash flows) = Dòng vốn nếu thực hiện dự án – Dòng vốn còn nếu như không thực hiện dự án. Dòng vốn tăng thêm liên quan đến tiến trình ra quyết định.
Ngân sách chìm (sunk costs): ngân sách đã xảy ra & không bao giờ thay đổi dù có thực hiện dự án hay không. Ngân sách chìm không liên quan đến tiến trình ra quyết định.
Ngoại ứng (externality): tác động của việc thực hiện dự án đến dòng tài chính khác của công ty. Ngoại ứng liên quan đến tiến trình ra quyết định.
Ngoại ứng tích cực (positive externality): thực hiện dự án có tác động tích cực đến lợi nhuận của dòng sản phẩm khác của công ty du học.
Ngoại ứng tiêu cực/Tự tước đoạt thu nhập (negative externality/cannibalization): thực hiện dự án làm giảm lợi nhuận của dòng sản phẩm đang có của công ty du học.
Dòng vốn thông thường (conventional cash flow): dòng tài chính chỉ đổi dấu một lần.
Dòng vốn không theo quy ước (conventional cash flow): dòng tài chính đổi dấu hơn một lần.
2. Dòng vốn được tính dựa vào ngân sách thời dịp
Ngân sách thời dịp (opportunity costs): dòng tài chính mà công ty du học sẽ mất nếu thực hiện dự án này.
Chẳng hạn: nếu thực hiện dự án xây nhà xưởng, công ty du học nên tính ngân sách đất đai vào ngân sách dự án, kế cả khi đất đó thuộc sở hữu của công ty du học, vì còn nếu như không xây nhà xưởng, công ty du học có thể nhận được lợi ích từ việc bán phần đất đó.
Tham khảo thêm: Clinker Là Gì – Clinker, Thành Phần Hóa Học Của Clinker
Ngân sách thời dịp liên quan đến tiến trình ra quyết định.
3. Thời điểm phát sinh dòng tài chính là một yếu tố trọng yếu
Quyết định hoạch định chế độ vốn có tính đến yếu tố giá trị thời gian của dòng tài chính, vì thế dòng tài chính nhận trước có giá trị hơn dòng tài chính nhận sau.
4. Dòng vốn được nghiên cứu dựa vào nền tảng sau thuế
Quyết định thực hiện dự án hay không quan tâm đến giá trị công ty du học – dòng tài chính mà công ty du học sẽ giữ, không quan tâm đến số vốn phải nộp cho chính phủ. Do vậy, cần xét đến thuế trong toàn bộ các quyết định.
5. Ngân sách tài chính được phản ánh qua tỷ suất lợi ích yêu cầu của dự án
Tỷ suất hoa hồng khi phân tính hoạch định vốn đã bao hàm ngân sách vốn của công ty du học. Do vậy, không vận dụng ngân sách tài chính vào bất kỳ khoản tiền tăng thêm nào. Chỉ những dự án có ty suất lợi ích hy vọng to hơn ngân sách vốn mới tăng giá trị công ty du học.
Công cuộc nghiên cứu dòng tài chính tăng thêm cầu kỳ hơn khi xét đến mối tương quan giữa các dự án.
Các dự án độc lập hay các dự án ngoại trừ lẫn nhau Các dự án độc lập (independent projects) là các dự án không liên quan đến nhau & có thể được nhìn nhận một cách độc lập dựa vào lợi ích của mỗi dự án. Chẳng hạn: Nếu 𝓐 & Ɓ là hai dự án độc lập & đều đem lại lợi ích cho công ty du học, công ty du học có thể thực hiện cả hai dự án. Các dự án ngoại trừ lân nhau (mutually exclusive projects) khi chỉ một trong số các dự án đề nghị có thể được duyệt & các dự án đối đầu lẫn nhau. Chẳng hạn: Nếu 𝓐 & Ɓ là hai dự án ngoại trừ lẫn nhau, công ty du học chỉ có thể thực hiện một trong hai dự án. Trình tự các dự án (project sequencing): Một số dự án phải thực hiện theo trình tự, để việc thực hiện một dự án ở thời điểm lúc này mở ra thời dịp để thực hiên các dự án khác trong tương lai. Không hạn chế vốn hay có hạn chế vốn Nếu công ty du học có nguồn vốn không hạn chế (unlimited funds) thì công ty du học có thể thực hiện toàn bộ các dự án mà có ích nhuận hy vọng to hơn ngân sách vốn. Nếu công ty du học chỉ có một lượng vốn nhất định & các thời dịp đầu tư có ích nhuận yêu cầu nhiều hơn số tiền khả dụng thì công ty du học cần nghiên cứu vốn đầu tư (capital reasoning). Mục tiêu: tối đa giá trị cho cổ đông với số tiền hiện có.
3 Các tiêu chuẩn quyết định đầu tư
Các dự án độc lập hay các dự án ngoại trừ lẫn nhau Các dự án độc lậplà các dự án không liên quan đến nhau & có thể được nhìn nhận một cách độc lập dựa vào lợi ích của mỗi dự án. Chẳng hạn: Nếu 𝓐 & Ɓ là hai dự án độc lập & đều đem lại lợi ích cho công ty du học, công ty du học có thể thực hiện cả hai dự án. Các dự án ngoại trừ lân nhaukhi chỉ một trong số các dự án đề nghị có thể được duyệt & các dự án đối đầu lẫn nhau. Chẳng hạn: Nếu 𝓐 & Ɓ là hai dự án ngoại trừ lẫn nhau, công ty du học chỉ có thể thực hiện một trong hai dự án. Trình tự các dự án (project sequencing): Một số dự án phải thực hiện theo trình tự, để việc thực hiện một dự án ở thời điểm lúc này mở ra thời dịp để thực hiên các dự án khác trong tương lai. Không hạn chế vốn hay có hạn chế vốn Nếu công ty du học có nguồn vốn không giới hạnthì công ty du học có thể thực hiện toàn bộ các dự án mà có ích nhuận hy vọng to hơn ngân sách vốn. Nếu công ty du học chỉ có một lượng vốn nhất định & các thời dịp đầu tư có ích nhuận yêu cầu nhiều hơn số tiền khả dụng thì công ty du học cần nghiên cứu vốn đầu tư. Mục tiêu: tối đa giá trị cho cổ đông với số tiền hiện có.
Tiêu chuẩn
Diễn giải
Phép tắc ra quyết định
Giá trị lúc này ròng
(net present value – NPV)
Tổng giá trị lúc này của toàn bộ dòng tài chính tăng thêm hy vọng khi thực hiện dự án.
Trong số đó:
Với các dự án độc lập:
NPV > 0: chấp thuận
NPV < 0: chối từ
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
(internal rate of return – IRR)
Mức chiết khẩu để giá trị lúc này của các dòng tài chính tăng thêm hy vọng sau thuế bằng ngân sách đầu tư ban đầu của dự án.
IRR > ƙ: chấp thuận
IRR < ƙ: chối từ
với ƙ là tỷ suất lợi ích yêu cầu của dự án
Thời gian hoàn vốn
(payback period – PBP)
Số năm cần để thu hồi lại khoản đầu tư ban đầu.
Ưu thế: đo tính thanh khoản của dự án
Giới hạn: không tính đến giá trị thời gian của dòng tài chính
Với công ty du học có vấn đề về thanh khoản, PBP càng ngắn càng tốt. Bên cạnh đó, không nên ra quyết định chỉ dựa vào PBP vì giới hạn đã nêu.
Thời gian hoàn vốn có hoa hồng
(discounted payback period)
Số năm cần để thu hồi lại khoản đầu tư ban đầu, tính dựa vào giá trị lúc này của các dòng tài chính.
Discounted PBP > PBP.
Không nên ra quyết định chỉ dựa vào tỷ lệ này vì nó chỉ phản ánh tính thanh khoản, không phản ánh lợi ích của dự án.
Chỉ số lợi ích
Chỉ số lợi ích
(profitability index – PI)
Tổng giá trị lúc này của các dòng tài chính chia cho khoản vốn đầu tư ban đầu
PI > 1 (NPV > 0): chấp thuận
PI < 1 (NPV < 0): chối từ
Đồ thị NPV
Đồ thị NPV
(NPV profile)
Đồ thị trình diễn NPV của dự án ở các mức tỷ suất hoa hồng khác nhau
Chú ý:
Ưu thế & điểm yếu của NPV & IRR
Ưu thế & điểm yếu của NPV & IRR
NPV
IRR
Ưu thế
Đo trực tiếp giá trị tăng trưởng hy vọng của công ty du học
Đo lợi ích dưới dạng %, cho biết lợi ích trên một đồng vốn đầu tư.
Phân phối thông tin về biên an toàn.
Điểm yếu
Không xét đến quy mô dự án
Thứ tự ưu tiên của các dự án ngoại trừ lẫn nhau có thể khác đối với khi nghiên cứu bằng NPV. Khi đó, quyết định theo NPV.
Dự án với dòng tài chính không theo quy ước có thể có nhiều IRR hoặc không có IRR.
Chẳng hạn: Một công ty du học đang xem xét giữa hai dự án ngoại trừ lẫn nhau. Ngân sách vốn của công ty du học là 12%. Mỗi dự án cần vốn đầu tư ban đầu là $7 triệu & có dòng tài chính sau thuế như bảng sau. Dự án nào nên được chứng nhận? Cách thức NPV & IRR có dẫn theo tổng kết giống nhau không?
Chẳng hạn: Một công ty du học đang xem xét giữa hai dự án ngoại trừ lẫn nhau. Ngân sách vốn của công ty du học là 12%. Mỗi dự án cần vốn đầu tư ban đầu là $7 triệu & có dòng tài chính sau thuế như bảng sau. Dự án nào nên được chứng nhận? Cách thức NPV & IRR có dẫn theo tổng kết giống nhau không?
Dự án 1
Dự án 2
Năm 1
$6.6 triệu
$3.0 triệu
Năm 2
$1.5 triệu
$3.0 triệu
Năm 3
$0.1 triệu
$3.0 triệu
Giải:
Dự án 1
Dự án 2
Import data
CF: CF0 = – 7, C01 = 6.6, F01 = 1, C02 = 1.5, F02 = 1, C03 = 0.1, F03 = 1;
NPV: Ι = 12;
CF: CF0 = – 7, C01 = 3, F01 = 1, C02 = 3, F02 = 1, C03 = 3, F03 =1;
NPV: Ι = 12;
NPV
CPT: NPV = 0.16
CPT: NPV = 0.21
IRR
CPT: IRR = 14.15
CPT: IRR = 13.70
Trường hợp này, bí quyết NPV & IRR dẫn theo kết quả khác nhau:
Nếu theo bí quyết NPV, dự án 2 nên được chứng nhận vì có NPV2 > NPV1.
Nếu theo bí quyết IRR, dự án 1 nên được chứng nhận vì có IRR1 > IRR2.
Khi nghiên cứu các dự án ngoại trừ lẫn nhau, NPV là bí quyết tối ưu .
Tham khảo thêm: Xpath Là Gì – 3 Hiểu Lầm Về Xpath Trong Website tự động hóa
Do vậy, dự án 2 nên được chứng nhận.
Cách thức NPV là là thước đo trực tiếp mức biến đổi hy vọng của giá trị công ty du học khi thực hiện một dự án vốn. Trên lý thuyết, một dự án có NPV dương sẽ làm tăng giá trị cổ phiếu công ty du học ở mức tương ứng. Bên cạnh đó, trong thực tiễn, biến đổi trong giá cổ phiếu thường tới từ biến đổi trong hy vọng về dự án có NPV dương của công ty du học.
Chuyên đề:
Cách thức NPV là là thước đo trực tiếp mức biến đổi hy vọng của giá trị công ty du học khi thực hiện một dự án vốn., một dự án có NPV dương sẽ làm tăng giá trị cổ phiếu công ty du học ở mức tương ứng. Bên cạnh đó,, biến đổi trong giá cổ phiếu thường tới từ biến đổi trongvề dự án có NPV dương của công ty du học.Chuyên đề: Hỏi Đáp
source https://daquyneja.com/wiki/capital-budgeting-la-gi-capital-budgeting-la-gi-dinh-nghia-vi-du-giai-thich-capital-budget-la-gi/
0 nhận xét:
Đăng nhận xét