1/ Thống kê nhu cầu hàng hóa (MDS – Master Demand Schedule)
Trong các hoạt động sản xuất, việc lập ra được một sách lược sản xuất (MPS – Master production schedule ) hay có thể hoạch định được nhu cầu nguyên Nguyên liệu (MRP – Material Requirements Planning) là một yêu cầu tiên quyết & vô cùng cầu kỳ, đòi hỏi các nhà cung cấp sản xuất phải xác định được đầy đủ những yếu tố đầu vào như: Định mức nguyên Nguyên liệu (BOM), quy trình sản xuất (Routing), lịch trình sản xuất, năng lực sản xuất (Capacity), mức tồn kho thực tiễn, tồn kho an toàn, sản lượng hàng đang trên đường về… Không những thế để có thể thực hiện công việc này, đầu tiên phòng ban sách lược sản xuất, vật tư cần phải tổng hợp được toàn bộ nhu cầu hàng hóa ở giờ đây & trong tương lai gầnTrong quản trị sản xuất, đặc biệt là những công ty sản xuất phong phú theo nhiều hình thức, đa nhóm sản phẩm thì việc tổng hợp chuẩn xác nhu cầu hàng cần phải dựa trên nhiều tham số dữ liệu đầu vào. So với hình thức sản xuất, kiến trúc, lắp rắp theo đơn hàng (MTO, ETO, ATO), dữ liệu đầu vào là số lượng hàng hóa, ngày ship hàng trong đơn hàng bán SO. So với hình thức sản xuất tồn kho (MTS) có thể sẽ cầu kỳ hơn vì các nhà cung cấp sản xuất thường cần phải có mức dự trù hàng hóa cho các dịp đặc biệt, thường phải đương đầu với nhu cầu hàng hóa tăng đột biến như sản phẩm chi tiêu nhanh, cần thiết trong cuộc đời tụ họp nên dữ liệu đầu vào là các sách lược kinh doanh (SF). Từ 2 dữ liệu đầu vào trên sẽ giúp công ty tổng hợp được toàn bộ nhu cầu hàng hóa để từ đó có thân thể định được số lượng hàng hóa cần bán ra, định mức được nguyên Nguyên liệu cần để sản xuất phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Bạn đang xem: Mps là gì
2/ Lập sách lược sản xuất(MPS)
Sau khoảng thời gian tổng hợp được toàn bộ nhu cầu NVL, phòng sách lược sản xuất tiến hành lên sách lược cho các kỳ sản xuất để thỏa mãn cho các đơn hàng bán & nhu cầu thị trường đang đến.
Tạo auto từ Sale Forecast
Trên màn hình sách lược sản xuất, đầu tiên hệ thống sẽ tự hiển thị mặc định ngày chứng từ mặc định là ngày giờ đây, user chọn Kỳ sản xuất(mm-yyyy). User tiếp tục vào Chọn tham chiếu là mã sách lược bán hàng (SF- Sale Forecast) cần tạo sách lược sản xuất & bấm Load phiếu, hệ thống sẽ load auto toàn bộ những mặt hàng trong SF, user test chọn những line mặt hàng cần sản xuất để lập sách lược.User kiểm soát mã hàng số lượng, xưởng sản xuất, phiên bản, từ giai đoạn đến giai đoạn trước khi save & duyệt sách lược sản xuất
Màn hình load những mặt hàng trong SF
Tạo auto từ các SO
Trưởng phòng sách lược sản xuất vào màn hình Kế sách sản xuất, bấm Lấy dữ liệu (theo ngày đến ngày ), hệ thống sẽ auto load các SO có dữ liệu ngày ship hàng trong khoảng thời gian đó. User phòng sách lược kiểm soát những thông tin & test vào những line mặt hàng để tạo sách lược sản xuất. Từ sách lược sản xuất sẽ auto tạo nên nhiều lệnh sản xuất cha (lệnh sản xuất cho nhiều mặt hàng).
Màn hình load những mặt hàng trong SO
Hoạch định nhu cầu nguyên Nguyên liệu (MRP)
Hoạch định nhu cầu nguyên Nguyên liệu là công đoạn chủ chốt trong phân hệ sản xuất. Tính năng MRP giúp các công ty giải quyết được nhiều thắc mắc khó trong quản trị sản xuất như: Cần bao nhiêu NVL để sản xuất? Cần mua bao nhiêu? Lúc nào mua & lịch trình nhận hàng? & bao giờ sản xuất là đạt hiệu quả công việc cao nhất, tối ưu hóa được cả quy trình sản xuất của một công ty.Hệ thống SS4U.ERP phụ trợ đầy đủ tính năng để hoạch định nhu cầu nguyên Nguyên liệu giúp các nhà làm chủ có thể Automation các nghiệp vụ ở công đoạn tiền sản xuất này. Để tính toán được những bài toán trên, hệ thống cho phép các user làm chủ có thể khai báo linh động các yếu tố đầu vào để làm nền tảng để tính toán, hoạch định nhu cầu nguyên Nguyên liệu sau thời điểm lập được sách lược sản xuất
Quy trình sản xuất: User khai báo động mỗi thành quả được sản xuất ra sẽ ứng với những giai đoạn sản xuất nào, tổ sản xuất nào
Màn hình khai báo Giai đoạn sản xuất
Nguồn lực sản xuất: User định nghĩa nguồn lực theo quy trình, ứng với mỗi từng giai đoạn sản xuất ra 1 thành quả sẽ sử dụng những nguồn lực nào ( ngân sách nhân lực, ngân sách nguyên phụ liệu, máy móc, thiết bị trong từng giai đoạn )
Màn hình khai báo nguồn lực theo quy trình
Khái niệm công thức sản xuất (BOM): User khai báo động ứng với mỗi thành quả trong các giai đoạn sản xuất sẽ sử dụng những nguyên Nguyên liệu nào, tỷ lệ, số lượng nguyên Nguyên liệu là bao nhiêu & nguyên Nguyên liệu thuộc nhóm kho nào.
Màn hình khai báo BOM cho thành quả
Tồn kho thực tiễn, tồn kho an toàn, đơn hàng đã đặt: Khi hoạch định nhu cầu nguyên Nguyên liệu, hệ thống sẽ auto test mức tồn kho thực tiễn, những PO đã đặt nhưng đến trễ, bị hủy để trừ ra hoặc test mức tồn kho an toàn để cộng thêm & cho ra kết quả số lượng nguyên Nguyên liệu cần mua, đẩy auto qua phòng ban cung cấp, phòng ban mua hàng để tạo auto Yêu cầu mua hàng.
Toàn bộ những dữ liệu sau thời điểm khai báo, định nghĩa xong phải được chuyển cho cấp trên có thẩm quyền ký duyệt. Khi được duyêt, thực trạng của dữ liệu sẽ chuyển sang complete để hệ thống có thể hiểu & chuyển auto những dữ liệu này qua các nghiệp vụ tiếp theo giúp tối ưu hóa quy trình thực hiện, tiết kiệm thời gian, giới hạn sai sót khi nhập liệu.
Màn hình tính MRP
3/ Tạo lệnh sản xuất
Tạo auto từ đề xuất sản xuất
So với trường hợp công ty theo mô hình sản xuất MTO, khi thu được đơn đặt mua từ khách, nhân sự bán hàng sẽ tiến lập SO & đề xuất sản xuất cho SO đó. Những thông tin từ đề xuất sản xuất bên phòng ban bán hàng bây giờ sẽ được đẩy qua phòng ban sản xuất để xác định & tạo auto thành lệnh sản xuất.Sau khoảng thời gian nhận đề xuất sản xuất từ phòng kinh doanh, Trưởng phòng ban sản xuất thực hiện việc kiểm soát, xác định trên màn hình Xác định đề xuất sản xuất & nhập bổ sung những thông tin bắt buộc như phiên bản, giai đoạn sản xuất ( giai đoạn khởi đầu đến giai đoạn chấm dứt). Mã lệnh sản xuất sẽ phát sinh & hiện thông báo sau thời điểm bấm Tạo lệnh, cùng lúc tình trạng của đề xuất sản xuất chuyển sang Created.
Màn hình Đề xuất sản xuất
Sau khoảng thời gian tạo Lệnh sản xuất, trưởng xưởng vào màn hình Lệnh sản xuất tìm kiếm mã lệnh sản xuất đã phát sinh, kiểm soát các thông tin mã thành quả, số lượng, xưởng sản xuất, diễn giải & thời gian sản xuất (ngày khởi đầu, ngày chấm dứt).Sau khoảng thời gian nhập, kiểm soát thông tin trên lệnh sản xuất, lưu chứng từ, chuyển duyệt cho Trưởng phòng ban sản xuất (hoặc Phòng sách lược) duyệt lệnh sản xuất.
Tạo auto từ Kế sách sản xuất (MPS)
So với trường hợp công ty theo mô hình sản xuất MTS hoặc cả MTS & MTO, đây là loại mô hình đòi hỏi trong quy trình sản xuất cần phải có sách lược rõ ràng và cụ thể, chính vì vậy để tạo được một lệnh sản xuất cần phải tổng hợp rất là nhiều yếu tố như số lượng mặt hàng & ngày ship hàng trong SO, số lượng sản xuất dự trù trong SF. Những dữ liệu này đều đã được load trong MPS nên sẽ đẩy auto qua để tạo ra lệnh sản xuất.
Trưởng phòng ban sản xuất vào màn hình sách lược sản xuất, chọn chứng từ MPS ( thực trạng complete) cho kỳ sản xuất đang đến & test vào những line mặt hàng cần sản xuất, bấm Tạo lệnh để phát sinh mã sản xuất cùng lúc thực trạng lệnh của MPS chuyển sang Created.Cũng giống như trường hợp trên, sau thời điểm phát sinh mã lệnh sản xuất, user trưởng xưởng vào lệnh sản xuất đó kiểm soát thông tin & duyệt chứng từ, thực trạng chứng từ bây giờ từ Pre_approve chuyển sang Approved
Màn hình Lệnh sản xuất ( đã được duyệt )
Tạo mới Lệnh sản xuất ( Lệnh sản xuất khác )
Trên thực tiễn, trong công cuộc sản xuất có thể sẽ phát ra đời nhiều tình huống tác động đến số lượng thành quả sản xuất ra hoặc số lượng thành quả không đủ đối với sách lược sản xuất hoặc lập lệnh sản xuất để phục vụ cho nội bộ công ty, phục vụ cho phòng ban phân tích & lớn mạnh Rvà𝓓 , những đơn hàng nội bộ ( chỉ có số lượng, không có giá ). Từ những yêu cầu trên, user xưởng có thể lập một Lệnh sản xuất mới.
Đọc thêm: Bg Là Gì – Nghĩa Của Từ Bg
User vào trực tiếp màn hình Lệnh sản xuất, trên phần header của màn hình hệ thống auto hiển thị mặc định ngày tạo lệnh là ngày hiện hành, chọn loại lệnh là Khác, nhập diễn giải, chú giải chung. Ở phần chính, user chọn những mã hàng cần sản xuất, số lượng, nhập ngày khởi đầu sản xuất, ngày ship hàng, phiên bản, giai đoạn ( từ giai đoạn khởi đầu đến giai đoạn chấm dứt) . Cuối cũng, user bấm save lấy số chứng từ lệnh sản xuất & chuyển duyệt cho trưởng xưởng .
Màn hình Tạo mới Lệnh sản xuất & màn hình con Xem BOM
Khi user chọn một mã hàng , hệ thống sẽ auto hiển thị tên hàng, mã cũ, nhà cung cấp tính, định mức BOM & khi tab qua các cột phiên bản, giai đoạn , hệ thống sẽ auto chọn giai đoạn, phiên bản ứng với mặt hàng đó ( trong trường hợp mặt hàng đó đã được khai báo ở trên ).
4/ Tạo lệnh sản xuất cụ thể
Sau khoảng thời gian lệnh sản xuất được duyệt, trưởng xưởng vào lại màn hình Lệnh sản xuất , bấm Tạo lệnh con, bây giờ hệ thống sẽ auto phát sinh các mã lệnh sản xuất cụ thể tương ứng số mã thành quả trên lệnh sản xuất, user không cần phải mất thời gian để lập từng lệnh sản xuất biệt lập cho từng thành quả. không chỉ thế với quy trình chuẩn đi từ SO đến Lệnh sản xất tổng => Lệnh sản xuất cụ thể, luồng dữ liệu được kế thừa auto từ các nghiệp vụ trước sẽ giúp giới hạn tối đa sai sót trong khi nhập liệu, làm chủ đơn hàngSau khi phát sinh mã LSX cụ thể, trưởng xưởng vào màn hình Lệnh sản xuất cụ thể nhập bổ sung thông tin diễn giải lệnh, kiểm soát các thông tin trên lệnh & Duyệt chứng từ sau thời điểm giải quyết.
Màn hình Lệnh sản xuất cụ thể
5/ Tính toán nhu cầu NVL
Trưởng xưởng sau thời điểm thu được lệnh sản xuất dã được duyệt, sẽ tiến hành tính toán nhu cầu nguyên Nguyên liệu auto trên hệ thống dựa trên dữ liệu BOM, SL tồn kho an toàn, SL tồn kho thực tiễn, PO đã đặt đã được khai báo ở trênUser chọn sách lược sản xuất cần tính nhu cầu nguyên Nguyên liệu, chọn nguồn lực & bấm thực hiện tính
Sau khoảng thời gian tính xong, user save chứng từ & bấm giải quyết để chấm dứt công đoạn tính toán nhu cầu nguyên Nguyên liệu & tiến hình Lập yêu nguyên Nguyên liệu cho bên kho để thực hiện công cuộc sản xuất ra thành quả.Trưởng xưởng vào màn hình lập phiếu yêu cầu nguyên Nguyên liệu để nhập mã lệnh sản xuất, giai đoạn, số lượng thành quả sản xuất (mặc định), kho nhận chọn kho xưởng để tạo phiếu yêu cầu NVL.
Sau khoảng thời gian Chấp nhận tạo phiếu yêu cầu NVL, user nhập đầy đủ thông tin Diễn giải, kiểm soát nguyên Nguyên liệu yêu cầu, số lượng yêu cầu,…bấm lưu chứng từ sau thời điểm giải quyết & chuyển QA duyệt phiếu yêu cầu.
Màn hình Lập phiếu yêu cầu NVL
Duyệt Yêu cầu NVL: Nhân sự QA hoặc trưởng phòng ban sản xuất vào màn hình Duyệt cấp phát kiểm soát các phiếu yêu cầu nếu đủ điều kiện thỏa mãn & chấp thuận, QA test các phiếu yêu cầu & Duyệt (tình trạng phiếu yêu cầu chuyển sang QA-approved), còn nếu không duyệt, QA bấm trả lại để chuyển trả phiếu yêu cầu về xưởng (nêu rõ nguyên nhân ở màn hình trả lại yêu cầu).
Màn hình QA duyệt yêu cầu
So với trường hợp không đủ nguyên Nguyên liệu cấp phát user phải tắt màn hình & điền lại số lượng thành quả để dính lại nguyên Nguyên liệu đúng với số lượng tồn vì số lượng cấp phát chỉ được sửa trong một mức tỷ lệ hao hụt nhất định.
So với trường hợp cấp phát bổ sung (Đã cấp phát đủ nguyên Nguyên liệu theo định mức nhưng cần thêm NVL hoặc cấp phát NVL ngoài định mức như lấy thành quả kho lẻ) thì user chọn Lập yêu cầu NVL lần sau.
Các bước kế đến làm cũng giống như trên
6/ Cấp phát NVL cho lệnh sản xuất
Phiếu yêu cầu cấp phát sau thời điểm được duyệt, auto chuyển đến các kho được yêu cầu cấp phát, Nhân sự các kho vào màn hình Cấp phát NVL load phiếu yêu cầu cấp phát, kiểm soát thông tin NVL, số lượng cấp phát, kho nhận,….,
Lưu chứng từ sau thời điểm việc kiểm soát giải quyết, hệ thống sẽ auto hạch toán bút toán xuất kho NVL tại bước lưu chứng từ
7/ Thực hiện sản xuất thành quả
Thực hiện công cuộc sản xuất theo quy trình của công ty
8/ Làm chủ chất lượng
Sau khoảng thời gian chấm dứt công cuộc sản xuất thành quả, phòng ban xưởng sẽ gửi phiếu báo lấy mẫu qua phòng ban kiểm soát chất lượng để cảnh báo cho QA, QC & các phòng ban liên quan tiến hành kiểm soát chất lượng thành quả bên ngoài & báo kết quả xuống khoNếu sản phẩm sản xuất không đạt, đề xuất nhập kho phế phẩmNếu thành quả đạt, trưởng xưởng lập đề xuất nhập kho thành quả tổng tại màn hình Đề xuất nhập kho thành quảTại màn hình Đề xuất nhập kho thành quả, trưởng xưởng chọn nhóm kho nhập, kho thành quả nhập, load lệnh sản xuất cha, diễn giải lệnh sau đó Load LSX cụ thể đã tạo từ LSX cha. Cột số lượng nhập hệ thống mặc định theo số lượng trên lệnh sản xuất hoặc số lượng sót lại sau thời điểm cấn trừ số lượng trên lệnh sản xuất & những lần nhập kho trước đây, bên cạnh đó User sẽ nhập lại số lượng nhập kho thực tiễn nếu có sai khác với số lượng mặc định.
Đọc thêm: Aux Là Gì – Chức Năng Của Cổng Kết Nối
Màn hình Đề xuất nhập kho thành quả
Màn hình gán nhân sự thực hiện sản xuất ra thành quả
Sau khoảng thời gian kiểm soát giải quyết, lưu chứng từ & bấm Giải quyết để thực trạng chứng từ chuyển sang CompleteSau khi complete chứng từ, user tiếp tục chọn Tạo PN cụ thể nhằm tách các phiếu đề xuất nhập kho theo từng thành quả nhập kho, tình trạng của chứng từ chuyển sang Finish
9/ Nhập kho thành quả & tính giá cả
User vào màn hình Nhập kho sản xuất bên Phân hệ làm chủ Kho (INV) xem các phiếu đề xuất nhập kho (Pre-complete) kiểm soát các thông tin mã thành quả, số lượng nhập kho, bấm Ngân sách > Lấy thông tin > load toàn bộ các phiếu cấp phát NVL để lấy lên toàn bộ ngân sách Nguyên liệu của thành quả, Lấy thông tin tại Tab Nguồn lực để lấy lên ngân sách sản xuất của thành quả cấu thành nên giá cả sản phẩm. User lưu chứng từ & bấm giải quyết để thực trạng chứng từ chuyển sang complete, tại ở giai đoạn này hệ thống auto hạch toán bút toán nhập kho thành quả.
Màn hình Nhập kho sản xuất
Màn hình lấy ngân sách
10/ Giải trình sản xuất ( Một số giải trình thường dùng )
Giải trình cụ thể giá cả thực tiễn
Giải trình định mức công thức sản xuất (BOM)
Giải trình thống kê LSX nhập kho theo KH
Giải trình thống kê theo lệnh sản xuất
Giải trình tổng sản lượng của xưởng
Giải trình tình hình yêu cầu lệnh sản xuất
Dụng cụ Quản trị thông minh BI ( Bussiness Intelligence )
Bên cạnh những giải trình sản xuất dùng để kiểm soát, theo dõi, đối chiếu số liệu trên ERP, SS4U còn làm dụng cụ BI giúp các các công ty có cái nhìn tổng quát về toàn bộ các hoạt động sản xuất từ đó có thể chuyên sâu hiệu quả trong việc ra quyết định, hoạch định kế hoạch đem lại nhiều giá trị cho công ty cũng như tạo được lợi thế đối đầu trên thị trường sản xuất, kinh doanh
Chuyên đề: Hỏi Đáp
What is Master Production Schedule MPS ? [MPS Calculation explained with example]
Master Production Schedule MPS or MPS Calculation. Master Production Schedule is very important part of Master Production Schedule calculation or Material Requirement Planning Calculation. It is also sometimes referred as Production Scheduling Board used widely in Operations Management and Production planning and control.
What is Master Production Schedule /Scheduling? /Production planning and scheduling
Master Production Schedule (MPS) portraits the types and quantity of the individual kinds of produced to be produced at the specified period of time.
For more on MPS and for all the related resources, please click the following backlink: https://ift.tt/3kGDdcB
Follow us on the facebook page for more videos and free resources: https://ift.tt/3DpIgph
Masterproductionschedule MPS production, schedule MPS calculation, Production Planning, MRPplanningschedule, masterproductionscheduleexample masterproductionschedule masterproductionschedulecalculation mpscalculation productionscheduling materialrequirementsplanning(mrp) productionplanningandscheduling masterproductionscheduleexplained MPSmasterrequirementplanning
source https://daquyneja.com/wiki/he-thong-mps-la-gi-tong-quat-kien-thuc-ve-mps-can-nam-ro-he-thong-mps-la-gi-mps-la-gi-dinh-nghia-vi-du%cc%a3-giai-thich/
0 nhận xét:
Đăng nhận xét