Thứ Năm, 18 tháng 11, 2021

| by Người đăng: NEJA GEMSTONES

0

Ti là gì [giải đáp] tự ti là gì? tìm hiểu về cách để vượt qua sự tư tin hiệu quả

Bạn đang xem: Ti là gì [giải đáp] tự ti là gì? tìm hiểu về cách để vượt qua sự tư tin hiệu quả Tại daquyneja.com

Từ thời xa xưa, ngôn từ Viet Nam đã rất phong phú, đa dạng. Nhất là những ngôn ngữ cổ bởi chúng có thể diễn đạt sâu sắc nội tâm của nhân loại, diễn đạt cụ thể về sự vật, hiện tượng…. Cho đến ngày nay, chúng vẫn tồn tại nhưng lại thường bị mất nghĩa hoặc bị hiểu sai.

Bạn đang xem: Ti là gì

Dưới đây là một số từ cổ ngỡ như không có ý nghĩa nhưng lại có ý nghĩa rất ngạc nhiên & thú vị.

Làm lụng

Ảnh qua facebook.

Ảnh qua facebook.

‘Làm lụng’ là từ ghép đẳng lập (ghép tổ hợp), trong đó cả hai tiếng ‘làm’ & ‘lụng’ đều có nghĩa:

– Làm là dây ra việc, gây ra việc, ra tay, ra công, hành sự một việc gì đó;

– Lụng, vốn phải là ‘lộng’, cũng có nghĩa là ‘làm’.

 Chẳng hạn như ‘lộng phạn’ là ‘làm cơm’, ‘lộng hoại’ là ‘làm hỏng’. Sở dĩ ‘lộng’ biến thành ‘lụng’ là do hiện tượng biến âm trong tiếng Việt đã biến -ông thành -ung (như ‘tông tích’ biến thành ‘tung tích’).

Gay go

Ảnh qua facebook.

Ảnh qua facebook.

Từ tiếng Nôm, trong đó:

– Gay là khiến cho chèo kéo, thắc mắc, như ‘nói gay’ là nói móc, nói người đó mà chèo kéo, động tới người khác;

– Go là khốn khổ, ngoằn ngoèo,

‘Gay go’ là từ ghép diễn đạt một việc gì đó khổ cực, chưa thông thuận, không trôi chảy.

Trăn trở

Ảnh qua facebook.

Ảnh qua facebook.

 ‘Trằn trọc’ là từ ghép, trong đó:

– Trằn là trì xuống, dằn xuống, đau bụng ‘trằn trằn’ là bụng đau mà cứ trì xuống;

– Trọc, vốn là biến âm của ‘trục’ (躅), nghĩa là đắn đo, nao núng. Chữ ‘trục’ này còn tồn tại một âm là ‘trạc’. Hiện tượng một từ âm ‘uc’ biến thành âm ‘oc’ còn tồn tại thể thấy qua ‘cực nhục’ (辱) thành ‘cực nhọc’, ‘túc’ (粟) thành ‘thóc’.

‘Trằn trọc’ là từ ghép có nghĩa là lẩn quẩn không yên, không dứt ra được. Từ này thường dùng nhất là lúc ngủ mà không ngủ được, cứ day dứt chẳng yên trong bụng.

Rừng rú

Ảnh qua facebook.

Ảnh qua facebook.

‘Rừng rú’ là từ ghép, ‘rú’ là danh từ, chữ Nôm viết là ?, đồng âm với động từ ‘rú’ (gào rú) nhưng khác nghĩa. ‘Rú’ cũng có nghĩa ‘rừng’, tức chỗ cây cối mọc rộng lớn um tùm. Chữ ‘rừng’ chữ Nôm viết là 棱. 

Đầm đìa

‘Đầm đìa’ là từ ghép, vốn là ghép hai danh từ lại với nhau mà dùng như một tính từ. Rõ ràng:

– Đầm là vùng nước trũng, thường có cây cỏ mọc xum xuê, nơi chim & cá tụ lại đẻ trứng;

– Đìa là ao vũng, chỗ nước ao sâu để nhử hoặc nuôi cá.

Ảnh qua facebook.

Ảnh qua facebook.

Thông thường, ‘đầm’ là vũng nước trũng tự nhiên còn ‘đìa’ là vũng nước trũng nhân tạo. 

‘Đầm đìa’ là danh từ chỉ hai loại hình thuỷ vực. Nhưng người Việt hiện tại lại mượn ‘đầm đìa’ để dùng trong các trường hợp ướt sũng, sũng nước như ‘nước mắt đầm đìa’, ‘mồ hôi đầm đìa’.

Tìm hiểu thêm: Hồng Phát Là Gì – Hồng Phát Nghĩa Là Gì

Lố lăng

Ảnh qua facebook.

Ảnh qua facebook.

‘Lố lăng’ là một từ ghép nửa Nôm nửa Hán. Trong số đó:

– Lố là từ Nôm (露), nghĩa là quá mức, thái quá;

– Lăng là từ gốc Hán (凌), nghĩa là lấn lướt, xâm phạm, là chữ ‘lăng’ trong ‘xâm lăng’. 

‘Lố lăng’ là từ dùng để chỉ những gì vượt quá lẽ thường, vượt quá chuẩn mực chung của xã hội, như ‘hành vi lố lăng’, ‘ăn nói lố lăng’, ‘ăn mặc lố lăng’.

Giỗ quải

Ảnh qua facebook.

Ảnh qua facebook.

‘Giỗ quải’ là từ Nôm, trong đó:

– Giỗ là kị cơm, cúng cơm cho vong hồn, làm lễ giáp năm, lễ cúng cơm cho người chết mà có nhắc công lao khi còn sống;

– Quải là cúng cơm cho tổ sư, dọn bữa ăn mà có nhắc mời ông bà cha mẹ đã khuất.

‘Giỗ” có thể nói chung cho việc cúng cơm người đã khuất thân hoặc không thân, ‘quải’ chỉ việc cúng cơm cho người trong họ tộc gia đình đã mất.

Thằng Tí

*

Người xưa hay gọi những bé trai là ‘Tí’. Nhiều người nghĩ rằng ‘Tí’ là ‘chuột’, liên tưởng đến hình ảnh những bé trai nhỏ nhỏ, loắt choắt, linh lợi như chuột.

Nhưng thưc tế, ‘Tí’ là một từ gốc Hán rất thông dụng, tiếng Hán viết là 子, âm Hán Việt hiện đại là ‘Tử’, nghĩa là đứa con trai.

‘Tí’ (cũng viết là Tý) là âm Hán Việt xưa của ‘Tử’, nên ‘Tí’ thường được dùng để gọi các bé trai. 

Còn xa xưa hơn nữa thì Tí – Tử – 子 được dùng chung cho cả con trai lẫn con gái. 

Ngoài ra, cũng có trường hợp ‘Tí’ là ‘Chuột’ thật, nhất là khi đứa bé được sinh vào năm Tí, như cái Tí trong ‘Tắt đèn’ (Ngô Tất Tố) dù là con gái nhưng vẫn theo truyền thống cha Dậu chú Hợi mà gọi tên là Tí.

Hô hoán

Ảnh qua facebook.

Ảnh qua facebook.

Từ ghép gốc Hán, tiếng Hán viết là 呼唤, phiên âm là /hūhuàn/, trong đó:

– Hô là thở ra, gọi, kêu to, gọi to;

– Hoán là kêu, gọi.

‘Hô hoán’ nghĩa là mời gọi, hiệu triệu, cũng có nghĩa là kêu gào, kêu to, gào to, hiện tại lớp nghĩa này được sử dụng thông dụng hơn lớp nghĩa mời gọi, hiệu triệu.

Thô thiển

Ảnh qua facebook.

Ảnh qua facebook.

Từ ghép gốc Hán, viết là 粗浅, phiên âm là /cūqiǎn/, trong đó:

– Thô là to, là không nhẵn nhụi không tinh tế; 

– Thiển là cạn, nông cạn, như ‘thiển cận’ nghĩa là (khoảng cách nhìn) eo hẹp, non kém, cái gì không giỏi, hiểu biết còn ít thì gọi là thiển, như ‘học thiển’ là học nghệ chưa tinh.

Tìm hiểu thêm: Công Dụng & Cách Dùng Của Thuốc Zyzocete Là Thuốc Gì

‘Thô thiển’ là từ ghép thường dùng để chỉ người không tinh tế, vụng về & còn kém cỏi, nông cạn. Ngày nay, nghĩa ‘thiển’ thường bị mờ đi & người ta dùng ‘thô thiển’ để chỉ những người vụng về, không nhã nhặn, đôi lúc tục tĩu.

Chuyên đề:

Chuyên đề: Hỏi Đáp


Phân biệt TU & TI


► DONATE: https://ift.tt/3qTtbqc
► ĐĂNG KÝ KÊNH: https://bom.to/1E5mq
💻Trang web: thuviendien.com
💻Fb: https://bom.to/teDp6
📧Tin nhắn hộp thư online: hoikysudienvietnam@gmail.com
Phân biệt TU & TI
⚛️Mọi người đăng ký kênh youtube :Hội Kỹ Sư Điện Viet Nam

Tìm hiểu thêm nội dung thuộc chuyên đề: Hỏi đáp
Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Hỏi đáp


source https://daquyneja.com/wiki/ti-la-gi-giai-dap-tu-ti-la-gi-tim-hieu-ve-cach-de-vuot-qua-su-tu-tin-hieu-qua/

0 nhận xét:

Đăng nhận xét